Thuốc ức chế tyrosine kinase là gì? Các công bố khoa học về Thuốc ức chế tyrosine kinase

Thuốc ức chế tyrosine kinase là loại thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư máu và ung thư tuyến tiền liệt. Tyrosine kinase là m...

Thuốc ức chế tyrosine kinase là loại thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư máu và ung thư tuyến tiền liệt. Tyrosine kinase là một loại enzyme có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của các tế bào ung thư. Khi được ức chế, enzyme này sẽ không thể hoạt động, từ đó ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Các loại thuốc này thường được gọi là các thuốc ức chế tyrosine kinase, hoặc TKI.
Các thuốc ức chế tyrosine kinase thường được chia thành hai loại chính:

1. Thuốc ức chế tyrosine kinase đặc hiệu: Loại thuốc này ngăn chặn một số loại enzyme tyrosine kinase cụ thể được tìm thấy trong tế bào ung thư.
2. Thuốc ức chế tyrosine kinase đa năng: Loại thuốc này ức chế nhiều loại enzyme tyrosine kinase, đặc biệt là những enzyme có liên quan đến quá trình phát triển của tế bào ung thư.

Một số loại thuốc ức chế tyrosine kinase có tên gọi và thành phần hoạt chất khác nhau, và chúng có thể được sử dụng trong các loại ung thư khác nhau. Một số ví dụ nổi tiếng bao gồm Imatinib, Erlotinib, Gefitinib, Dasatinib, Nilotinib và Lapatinib.

Như bất kỳ loại thuốc nào, thuốc ức chế tyrosine kinase cũng có thể gây ra các tác dụng phụ và phản ứng không mong muốn, vì vậy việc sử dụng phải được theo dõi chặt chẽ dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên môn.
Các loại thuốc ức chế tyrosine kinase thường được sử dụng trong điều trị các loại ung thư như ung thư máu (như ung thư tế bào lympho cấp tính, bệnh bạch cầu cấp tính) và ung thư tuyến tiền liệt. Chúng cũng được sử dụng trong điều trị một số bệnh tự miễn dịch như bệnh viêm khớp dạng thấp không di căn.

Các loại thuốc này có thể được dùng đơn độc hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị khác như hóa trị, phẫu thuật hay bức xạ tia cực tím. Cách sử dụng cụ thể và liệu lượng phụ thuộc vào loại ung thư cụ thể và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Mặc dù có thể giúp kiểm soát sự phát triển của ung thư, việc sử dụng thuốc ức chế tyrosine kinase có thể gây ra một số tác dụng phụ như mệt mỏi, buồn nôn, nôn mửa, lở loét miệng, tăng cân, và ảnh hưởng đến huyết áp hoặc chức năng gan. Việc quản lý tác dụng phụ và đảm bảo tuân thủ chế độ điều trị rất quan trọng.

Trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, luôn tìm kiếm sự tư vấn từ bác sĩ để có thông tin cụ thể và chi tiết nhất về thuốc cũng như nhận được sự theo dõi chuyên nghiệp.
Một số tên thương hiệu phổ biến của thuốc ức chế tyrosine kinase bao gồm:

1. Imatinib (Gleevec): Sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu cấp tính (CML), ung thư tế bào lympho cấp tính (ALL) và GIST (tumor stromal tế bào giai đoạn sớm).

2. Erlotinib (Tarceva): Thường được sử dụng trong điều trị ung thư phổi.

3. Gefitinib (Iressa): Cũng được sử dụng để điều trị ung thư phổi, đặc biệt là ở những bệnh nhân có khối u phổi phát triển tại chỗ.

4. Dasatinib (Sprycel): Sử dụng cho bệnh CML và ALL, đặc biệt là khi loại thuốc trước đó không hiệu quả.

5. Nilotinib (Tasigna): Một loại thuốc ức chế tyrosine kinase được sử dụng trong điều trị bệnh CML.

6. Lapatinib (Tykerb): Thường được kết hợp với các liệu pháp khác để điều trị ung thư vú.

Để biết thông tin chi tiết và cách sử dụng cũng như tác dụng phụ có thể xảy ra, bệnh nhân nên tìm kiếm sự tư vấn từ bác sĩ hoặc nhà dược học.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thuốc ức chế tyrosine kinase":

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ CÓ ĐỘT BIẾN EGFR HIẾM BẰNG THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE (TKIs) THẾ HỆ 1 VÀ 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Các đột biến hiếm và đột biến kép chiếm tỷ lệ dưới 10% trong số ung thư phổi có đột biến EGFR, thường có đáp ứng với TKIs thế hệ 1 kém hơn các đột biến thường gặp. Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm bệnh học của ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR hiếm và đánh giá tỷ lệ đáp ứng của nhóm bệnh nhân này với TKIs thế hệ 1 và 2. Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu 29 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai IV có đột biến EGFR hiếm hoặc kép  Kết quả: Các vị trí đột biến hiếm gặp trong nghiên cứu là: G719X, S768I, L861Q. Đột biến kép 7/29 bệnh nhân (24%). Tỷ lệ đáp ứng và kiểm soát bệnh với TKIs thế hệ 1 là 41,7% và 66,7%; với TKIs thế hệ 2 là 82,3% và 88,2% Kết luận: TKI thế hệ 1 và 2 có hiệu quả ở một số đột biến EGFR hiếm và kép, TKIs thế hệ 2 có tỷ lệ đáp ứng và kiểm soát bệnh cao hơn TKIs thế hệ 1.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #đột biến EGFR #thuốc ức chế Tyrosine Kinase
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN TRÊN DA TRONG ĐIỀU TRỊ THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI CÓ ĐỘT BIẾN EGFR
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng không mong muốn trên da trong điều trị thuốc TKIs bệnh nhân ung thư phổi tại Khoa Nội 1 - Bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: 261 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến EGFR được điều trị thuốc TKIs  tại Khoa Nội 1 - Bệnh viện K từ 3/2018 đến 04/2022. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Đa phần nữ giới, chiếm 70,1%, nhóm tuổi <65 chiếm đa số (65,1%). Tổn thương di căn thường gặp là di căn xương, chiếm 70,1%, tiếp đến di căn phổi đối bên (69,3%). Đa phần các bệnh nhân không có bệnh lý da liễu từ trước (chiếm 82%). Điều trị chủ yếu bằng thuốc thế hệ 1, bao gồm erlotinib (39,8%) và gefitinib (45,2%). Đa phần các bệnh nhân không hút thuốc lá, chiếm 72,8%. Phần lớn các bệnh nhân có độc tính ban da độ 1 và độ 2 (chiếm lần lượt 36,9% và 44,1%), có một trường hợp ghi nhận độc tính độ 4. Về viêm quanh móng, độc tính độ 1 và 2 cũng chiếm đa số (35,8% và 23,6%), trong khi độc tính độ 3 chỉ gặp 6 BN. Vị trí tổn thương chủ yếu ở vùng mặt, tiếp đến vùng ngực-lưng. Đa phần các bệnh nhân được điều trị ngoại trú và chăm sóc tổn thương da theo hướng dẫn của bác sỹ điều trị và điều dưỡng, chỉ gặp 13 trường hợp độc tính độ 3 cần nội trú và chăm sóc tại khoa phòng. Kết luận: Tác dụng không mong muốn trên da thường gặp trên bệnh nhân ung thư phổi có đột biến EGFR điều trị thuốc TKIs. Chăm sóc nội khoa có vai trò cải thiện triệu chứng và chất lượng cuộc sống.
#ung thư phổi có EGFR #tác dụng không mong muốn trên da do thuốc TKIs
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC HAI PEMETREXED – CARBOPLATIN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TÉ BÀO NHỎ SAU KHÁNG THỨ PHÁT THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ Pemetrexed – Carboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau kháng thuốc ức chế Tyrosin Kinase (TKIs). Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 46 bệnh nhân sau kháng thứ phát EGFR TKIs, điều trị phác đồ Pemetrexed – Carboplatin, có theo dõi dọc. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng khách quan 50%; đáp ứng hoàn toàn 0%; kiểm soát bệnh 78,3%. Các yếu tố tiên lượng đáp ứng kém: toàn trạng PS1, giai đoạn IV, di căn thần kinh trung ương. Sống thêm không bệnh tiến triển trung vị : 4 tháng. Kết luận: Phác đồ Pemetrexed – Carboplatin là lựa chọn điều trị hợp lý cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau kháng thuốc ức chế Tyrosin Kinase
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #kháng thuốc thứ phát #tỷ lệ đáp ứng #sống thêm không tiến triển
NGHIÊN CỨU SỐNG THÊM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚC 1 THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE THẾ HỆ 1 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN CỦA PHỔI GIAI ĐOẠN MUỘN TRÊN 60 TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: đánh giá sống thêm và các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm trong điều trị bước 1 bệnh nhân trên 60 tuổi UTPKTBN giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR bằng thuốc ức chế tyrosine kinase thế hệ 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả trên 97 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến xa tuổi >60 có đột biến gen EGFR được điều trị bước 1 với Gefitinib hoặc Erlotinib theo dõi đánh giá đáp ứng, thời gian sống thêm sau mỗi 2-3 tháng. Kết quả nghiên cứu: tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 66%, tỷ lệ kiểm soát bệnh là 85,6%. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 11,6 ±.4.8 tháng, trung vị thời gian sống thêm toàn bộ là 25.7 ± 4.9 tháng. Di căn não ảnh hưởng có ý nghĩa đến sống thêm toàn bộ. Kết luận: Thuốc Gefitinib và Erlotinib giúp kép dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân UTPKTBN > 60 tuổi có đột biến EGFR.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #Bệnh nhân cao tuổi #đột biến gen EGFR #Gefitinib #Erlotinib #sống thêm
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHÁC ĐỒ PEMETREXED – CARBOPLATIN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ SAU KHÁNG THỨ PHÁT VỚI THUỐC ỨC CHẾ EGFR TYROSINE KINASE
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng không mong muốn của phác đồ Pemetrexed – Carboplatin điều trị bước hai bệnh nhân ung thư khổi không tế bào nhỏ sau kháng thứ phát thuốc ức chế Tyrosine Kinase. Đối tượng và phương pháp: 46 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR, kháng thứ phát với TKIs, không có hoặc không biết đột biến T790M, điều trị hoá chất phác đồ Pemetrexed – Carboplatin. Nghiên cứu hồi cứu. Đánh giá tác dụng không mong muốn theo tiêu chuẩn CTCAE4.0. Kết quả: Hạ bạch cầu 10,6%, Hạ bạch cầu trung tính 12,6%, Giảm huyết sắc tố 31,6%, Giảm tiểu cầu 0%. Tăng men gan 6%, Độc tính trên thận 0%, Nôn 6.5%, Tiêu chảy 4,2%. Tác dụng phụ độ 3 trở lên rất hiếm gặp, không có tử vong do điều trị. Kết luận: Phác đồ Pemetrexed – Carboplatin được dung nạp tốt ở bệnh nhân UTPKTBN sau kháng thứ phát thuốc cức chế Tyrosine Kinase
#Tác dụng không mong muốn #độc tính #dung nạp
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ PEMETREXED – CARBOPLATIN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ SAU KHÁNG THUỐC ỨC CHẾ EGFR TYROSINE KINASE
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố tiên lượng hiệu quả của phác đồ Pemetrexed – Carboplatin điều trị  ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR. Đối tượng và phương pháp: 46 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR, kháng thứ phát với TKIs, không có hoặc không biết đột biến T790M, điều trị hoá chất phác đồ Pemetrexed – Carboplatin. Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi dọc. Kết quả: PS0 có mPFS 5 tháng, PS1 có mPFS 3,5 tháng. mPFS ở bệnh nhân di căn não: 3,3 tháng; không có di căn não: 5,6 tháng. mPFS cho giai đoạn IIIB là 7 tháng, giai đoạn IV là 3 tháng. Đáp ứng TKI trên 6 tháng với mPFS 7 tháng, đápứng dưới 6 tháng với mPFS 2,5 tháng. Kết luận: Di căn não, giai đoạn IV, thời gian đáp ứng với điều trị bước 1 TKI dưới 6 tháng là những yếu tố tiên lượngsốngthêmkhông bệnh tiến triển ngắn với điều trị Pemetrexed - Carboplatin.
#kháng thứ phát với EGFR TKIs #Ung thư phổi không tế bào nhỏ #hóa trị #sống thêm không tiến triển bệnh
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV CÓ ĐỘT BIẾN GEN ALK ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE – CERITINIB
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến gen ALK được điều trị thuốc ức chế tyrosine kinase – ceritinib. Đánh giá đáp ứng điều trị và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 69 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen ALK, được điều trị bằng thuốc kháng tyrosine kinase – ceritinib từ 1/2019 đến tháng 06/2022, bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 và liên quan đáp ứng điều trị với một số yếu tố. Kết quả: Tuổi trung bình 52,6 ± 11,5; hay gặp ở nữ giới 52,2%; phần lớn (59,4%) người bệnh không hút thuốc. 63,8% bệnh nhân được điều trị TKIs bước một. Chỉ số toàn trạng kém PS ≥ 2 chiếm 11,5%. Di căn từ 3 cơ quan trở lên chiếm tỷ lệ cao 49,3%. Di căn não gặp tỷ lệ cao 36,2%. Mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến là chủ yếu chiếm 89,9%. Xét nghiệm NGS xác định đột biến gen ALK chiếm 55,1%; RT-PCR chiếm 27,5%, nhuộm HMMD 13,0% và FISH 4,3%. 97,1% được thực hiện trên mẫu mô.  Đáp ứng điều trị: Tỷ lệ đạt đáp ứng hoàn toàn 10,1%, đáp ứng một phần 66,8%. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 76,9%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 87,0%. Đáp ứng tổn thương di căn hệ thần kinh trung ương đạt hiệu quả cao 72%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng liên quan đến độ tuổi, giới tính, tình trạng hút thuốc, điều trị trước đó, chỉ số toàn trạng, tình trạng di căn não. Kết luận: Bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến gen ALK thường gặp ở tuổi trẻ, nữ gặp nhiều hơn nam, không hút thuốc. Di căn não gặp với tỷ lệ cao và thường di căn nhiều cơ quan. Điều trị bằng thuốc TKIs thế hệ 2 ceritinib có tỉ lệ đáp ứng cao, đặc biệt với tổn thương di căn hệ thần kinh trung ương. Đáp ứng điều trị không có sự khác biệt liên quan đến các đặc điểm lâm sàng.
#Ức chế tyrosine kinase (TKIs) #ceritinib #ung thư phổi không tế bào nhỏ đột biến ALK
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DI CĂN NÃO CÓ ĐỘT BIẾN EGFR BẰNG THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE THẾ HỆ 2 - AFATINIB
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị afatinib (Giotrif) ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, hồi cứu kết hợp tiến cứu. Từ 01/2019 đến tháng 12/2022 có 80 người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến gen EGFR nhạy cảm thuốc, được điều trị bằng afatinib tại Bệnh viện K; bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo “Tiêu chuẩn Đánh giá đáp ứng cho U đặc“ (RECIST 1.1 năm 2009), thời gian sống thêm theo phương pháp Kaplan-Meier. Kết quả: Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Tỷ lệ bệnh nhân nữ giới 47,5%; không hút thuốc 56,3%; cao hơn so với các nghiên cứu về ung thư phổi nói chung. 37,5% bệnh nhân có triệu chứng thần kinh; bệnh nhân có chỉ số toàn trạng kém ECOG ≥ 2 chiếm 11,3%. Di căn não ≤ 3 ổ chiếm 73,7%; xạ trị toàn não chiếm 23,8%. 36,3% bệnh nhân được sử dụng liều 40mg khởi trị. Đột biến exon 19 chiếm 45%; đột biến hiếm chiếm 26,3%. Kết quả điều trị: Tỷ lệ đáp ứng tổn thương não 63,8%; tỷ lệ kiểm soát bệnh với tổn thương não là 88,8%. Thời gian STKTT trung bình là: 18,5±4,7 tháng (min: 2,3; max: 42,4). STKTT 24 tháng là: 46,8%. STKTT tại não trung bình là 16,1± 5,3 tháng (min: 3,5; max: 42,4). STKTT tại não tại thời điểm 24 tháng là 38,9%. Kết luận: Điều trị thuốc afatinib (Giotrif) là một lựa chọn trong ung thư phổi tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR, với tỷ lệ kiểm soát bệnh cao và thời gian sống thêm bệnh không tiến triển được cải thiện.
#ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não #non-small cell lung cancer #đột biến EGFR
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DI CĂN NÃO CÓ ĐỘT BIẾN EGFR BẰNG THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE KẾT HỢP XẠ PHẪU DAO GAMMA QUAY TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ kết hợp thuốc ức chế tyrosine kinase và xạ phẫu dao gamma quay điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 53 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR, được điều trị bằng thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI) kết hợp xạ phẫu dao gamma quay tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai từ 01/2016 đến 12/2020. Kết quả: 50,9% nam, tỷ lệ nam/nữ: 1,04/1, chủ yếu ở độ tuổi 50-69 (73,6%). Thể trạng theo ECOG từ 0-2, chủ yếu là 0-1 (81,1%). Di căn não thường kết hợp di căn các cơ quan khác (64,2%), nhiều nhất là di căn xương (49,1%), di căn phổi, màng phổi (28,3%). Các thuốc TKI được sử dụng: Erlotinib (47,2%), Gefitinib (43,4%), Afatinib (9,4%). Triệu chứng cơ năng cải thiện ở 88,7% bệnh nhân. Tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 69,0%, chủ yếu là đáp ứng một phần (66,7%), không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các thuốc TKI với p >0,05. Thời gian sống thêm được tính theo phương pháp Kaplan-Meyer. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển đạt trung vị 14,0 tháng (khoảng tin cậy 95%: 11,6-16,4 tháng). Đáp ứng khách quan sau 3 tháng là yếu tố tiên lượng thời gian sống thêm bệnh không tiến triển với p<0,01. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển tại não đạt 22,0 tháng (khoảng tin cậy 95%: 18,2-25,8 tháng). Điều trị toàn thân bằng Erlotinib cho thời gian sống thêm bệnh không tiến triển tại não dài hơn Gefitinib và Afatinib khi phân tích đa biến với p < 0,05. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ đạt 25,0 tháng (khoảng tin cậy 95%: 11,0-39,0 tháng), tỷ lệ sống 1 năm đạt 85,7%, 2 năm đạt 52,0%. Phân tích đa biến, điều trị toàn thân bước 2 bằng thuốc TKI bước 2 cho trung vị thời gian sống thêm toàn bộ dài hơn hóa chất và không điều trị lần lượt là 39 tháng, 20 tháng, 14 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tác dụng phụ hay gặp của phác đồ là ban da (52,8%), tiêu chảy (16,9%), tăng men gan (11,3%), đều mức độ nhẹ đến vừa. Không có biến chứng giãn não thất, hoại tử mô não lành sau xạ phẫu. Tiêu chảy gặp nhiều ở nhóm điều trị bằng Afatinib hơn Erlotinib và Gefitinib, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Đa số bệnh nhân tuân thủ phác đồ, độc tính mức độ vừa làm 2 bệnh nhân phải tạm dừng thời gian ngắn, 2 bệnh nhân giảm liều. Kết luận: Điều trị bệnh nhân ung thư phổi di căn não có đột biến EGFR bằng thuốc ức chế tyrosine kinase kết hợp xạ phẫu dao gamma quay là phương pháp hiệu quả và an toàn.
#thuốc ức chế tyrosine kinase #xạ phẫu bằng dao gamma quay #ung thư phổi di căn não #đột biến EGFR
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE THẾ HỆ 1 BỆNH NHÂN NỮ GIỚI UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIB-IV
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bước 1 thuốc ức chế tyrosin kinase thế hệ 1 ở bệnh nhân nữ giới mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB–IV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi tiến cứu trên 75 bệnh nhân nữ mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB–IV, có đột biến EGFR, điều trị bước 1 thuốc ức chế tyrosin kinase thế hệ 1 tại Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2019-2021. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng một phần 76%, không có bệnh nhân nào đạt đáp ứng hoàn toàn. Tỷ lệ kiểm soát bệnh 93,3%. Đáp ứng tổn thương não 59,1%. Đáp ứng cao hơn ở nhóm có tác dụng phụ trên da với cả hai thuốc gefitinib và erlotinib (có ý nghĩa thống kê). Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình 12,5±0,6 tháng, trung vị 12 tháng. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung vị của hai thuốc gefitinib và erlotinib khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố ảnh hưởng tốt đến thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là chỉ số toàn trạng trước điều trị ECOG PS 0-1, đột biến exon 19 và tác dụng phụ trên da (nổi ban, nổi mụn). Độc tính chủ yếu là nổi ban và tiêu chảy, đa số ở độ I và II. Tỷ lệ tạm ngừng điều trị và giảm liều do độc tính thấp (2,7% và 1,3% tương ứng).
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #nữ giới #đột biến EGFR #Gefitinib #Erlotinib
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2